Cổ tức có lẽ là một thuật ngữ không còn xa lạ trong thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, đối với những thành viên mới bước chân vào hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này vẫn sẽ còn cảm thấy khá mơ hồ về khái niệm này. Hiểu được điều này, hôm nay The Mastro gửi đến các bạn một vài chia sẻ để giải đáp những kiến thức cơ bản về cổ tức.
1. Khái niệm về cổ tức
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được chi trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc tài sản khác hay có thể thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Dựa theo Luật doanh nghiệp 2005, cổ tức chi trả cho cổ phần ưu đãi thực hiện tuân theo điều kiện áp dụng EU cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Đối với cổ phần thường, cổ tức chi trả căn cứ vào lợi nhuận ròng đã thực hiện và được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi trả cổ tức : là % doanh nghiệp trả cho cổ động, áp dụng theo công thức:
Tỷ lệ chi trả cổ tức= (Cổ tức/ Lợi nhuận sau nghĩa vụ tài chính)= (Cổ tức của 1 cổ phiếu/EPS)
2. Điều kiện để được chi trả cổ tức
Đối với công ty cổ phần, cổ đông được chia cổ tức khi công ty đã hoàn thành tất các các nghĩa vụ theo pháp luật: Trích lập quỹ công ty và bù đắp lỗ lúc trước, ngay khi trả hết cổ tức định trước, công ty vẫn phải duy trì bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khi đến kỳ hạn.
Nhà đầu tư được chi trả bằng cách giữ cổ phiếu đã niêm yết của doanh nghiệp trước ngày giao dịch không hưởng quyền. Trong trường hợp cổ phiếu chưa được niêm yết phải liên hệ ngay đến công ty đầu tư để được giải quyết.
3. Mục đích và ý nghĩa khi sử dụng cổ tức
Sử dụng cổ tức có mục đích cơ bản chính là mang về lợi nhuận cho các cổ đông đang sở hữu cổ phiếu công ty. Việc chi trả cổ tức là hoạt động khẳng định tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp đang ổn định và sinh lãi đều đặn. Chính nhờ vậy có thể xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nội bộ cổ đông công ty, đồng thời thu hút khiến các nhà đầu tư tin tưởng để rót vốn vào các dự án.
Không chỉ có ý nghĩa đối với các thành phần trong công ty mà việc chi trả cổ tức cũng có ý nghĩa đến các nhà đầu tư. Khi tới thời gian chi trả, nhà đầu tư có thể nhận thấy công ty họ đang đầu tư có khả năng sinh lời cao và mang về lợi nhuận hấp dẫn cho mình. Từ đó khẳng định khả năng, tầm nhìn của họ. Mọi doanh nghiệp hoạt động trên thị trường có kết quả tốt đều chi trả cổ tức cho cổ đông. Trong trường hợp công ty kém phát triển thì có thể cổ đông không được chi trả cổ tức.
4. Hình thức chi trả cổ tức
Chi trả bằng tiền mặt
Giao dịch chi trả được công ty thực hiện bằng cách chuyển tiền vào tài khoản chứng khoán của cổ đông. Mức giá cổ phiếu của công ty ảnh hưởng rất lớn đếm giá trị tiền mặt của công ty.
Giao dịch có thể chi trả bằng ký séc, chuyển khoản hoặc theo lệnh trả tiền gửi về địa chỉ thường trú/ liên lạc của cổ đông thông qua đường bưu điện.
Tại sàn chứng khoán Việt Nam, mỗi mã chứng khoán sẽ có mỗi giá cổ phiếu khác nhau. Vì thế, ngay thời điểm doanh nghiệp công bố chi trả cổ tức bằng tiền mặt thì cổ phiếu sẽ được lấy làm mệnh giá.
- Ưu điểm
Bảo đảm an toàn lợi nhuận của cổ đông khi đầu tư cổ phiếu. Tạo cảm giác an tâm với các nhà đầu tư.
Có thể khẳng định với cổ đông và nhà đầu tư rằng dòng tiền của doanh nghiệp vẫn đang duy trì vững mạnh, chính là nơi an toàn đáng để bỏ vốn vào đầu tư. Thế nhưng để chắc chắn hơn, nhà đầu tư nên xem xét cẩn thận thời gian và số lần chi trả để tránh trường hợp công ty vay nợ để chi trả cho cổ đông.
- Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì hình thức chi trả bằng tiền mặt vẫn gặp một vài hạn chế như sau:
Khi chi trả bằng tiền mặt cần đóng thuế 2 lần: Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân dẫn đến thâm hụt tiền mặt nếu phải chi trả cho quá nhiều cổ đông. Tùy vào từng lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh sẽ phải đóng mức thuế khác nhau.
Ảnh hưởng đến tình hình phát triển thực tế của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Nếu rơi vào tình trạng doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài tính hoặc đang cần tập trung vốn vào dự án đang trên đà phát triển thì việc chi trả theo hình thức này sẽ gây thiếu hụt tiền.
Chi trả bằng cổ phiếu
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp hiện nay. Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được hiểu là doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu mà không ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu hãy tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông. Sau một khoảng thời gian từ 1– 2 tháng, cổ đông sẽ nhận được cổ phiếu mới.
- Ưu điểm
Bằng hình thức thanh toán bằng cổ phiếu, cả doanh nghiệp và cổ đông đều nhận về rất nhiều lợi ích.
Bởi đặc thù có ít tính thanh khoản của cổ phiếu, vì vậy khi trả cổ tức bằng cách này sẽ giúp tăng tính thanh khoản cho thị trường, đồng thời ngăn chặn rủi ro thanh khoản cũng như tạo cơ hội giúp nhà đầu tư mua cổ phiếu dễ dàng hơn.
Ngoài ra, hình thức này cho phép doanh nghiệp và nhà đầu tư không bị đánh thuế 2 lần, giữ lại nguồn vốn tiền mặt giúp doanh nghiệp mở rộng, phát triển kinh doanh. Điều này có thể khắc phục những nhược điểm hình thức chi trả bằng tiền mặt mang đến.
- Nhược điểm
Dù đã có thể khắc phục những hạn chế hình thức chi trả bằng tiền mặt thế nhưng khi chi trả bằng cổ tức vẫn không tránh được một số nhược điểm dưới đây:
Nếu gặp cổ phiếu lẻ sẽ khó khăn bán ra. Các nhà đầu tư sẽ phải chờ đợi để cổ phiếu mới được phát hành về tài khoản. Nếu trong thời gian ấy giá cổ phiếu không may bị giảm sẽ khiến lợi nhuận gặp rủi ro, thu lại ít hơn so với dự tính ban đầu.
The Mastro hy vọng những kiến thức được chia sẻ trên đây sẽ thực sự hữu ích đối với bạn. Mong rằng qua đó bạn sẽ hiểu rõ hơn về cổ tức đồng thời nếu có đầu tư cổ phiếu chúc bạn sẽ gặt được nhiều thành công. Cuối cùng xin cảm ơn đã quan tâm đến bài viết này và chúc bạn vui vẻ và gặp nhiều may mắn.