Những thuật ngữ chuyên ngành trong Forex bạn cần nằm lòng

Những thuật ngữ chuyên ngành trong Forex bạn cần nằm lòng

Chính thuật ngữ chuyên ngành cũng có thể hiểu là bộ nhận diện của một môn, một ngành nghiên cứu. Vậy trong thị trường Forex thì sao? Hãy cùng The Mastro tìm hiểu ngay bây giờ nhé!

 
Thuật ngữ chuyên ngành được xem là một trong những món “khó nhai” nhất khi bạn bắt đầu tìm hiểu một lĩnh vực nhất định. Cũng là từ đó nhưng trong lĩnh vực này lại mang ý nghĩa khác, trong lĩnh vực kia lại ám chỉ một nghĩa chẳng liên quan. Chính vì thế, chính thuật ngữ chuyên ngành cũng có thể hiểu là bộ nhận diện của một môn, một ngành nghiên cứu. Vậy trong thị trường Forex thì sao? Hãy cùng The Mastro tìm hiểu ngay bây giờ nhé!
 

Long hoặc Short 

Theo nghĩa Anh-Việt, “Long” nghĩa là Dài và “Short” nghĩa là Ngắn. Nhưng trong thị trường Forex thì dài, ngắn nhằm ám chỉ điều gì? Thực chất, khi giao dịch Forex, người ta dùng “Long” để chỉ cho Buy (mua) và “Short” để chỉ cho Sell (bán).
Đi kèm với “Long” và “Short” còn có hai thuật ngữ khác mà có thể gây nhầm lẫn cho những người mới: Long Position có nghĩa là “vị thế mua” và “ Short Position” có nghĩa là “vị thế bán”.
 

Lệnh chờ

Lệnh chờ (pending) giúp người chơi có thể đặt các lệnh Buy Limit hoặc Sell Limit. Người chơi sẽ chờ giá di chuyển đến đúng điểm entry họ mong muốn rồi mới vào lệnh.

Điểm vào lệnh

Điểm vào lệnh hay còn gọi là Entry. Điểm vào lệnh được hiểu là thời điểm lệnh đánh lên hoặc đánh xuống được mở, đánh dấu sự bắt đầu của một giao dịch.
Sẽ thật tuyệt vời nếu bạn tìm được 1 điểm vào lệnh đẹp. Việc này giúp giảm thiểu rủi ro cho lệnh của bạn khá nhiều, đồng thời quyết định khoản lợi nhuận bạn thu về hay số tiền bạn mất khi giao dịch thua lỗ.
 

Cặp ngoại tệ phổ biến

 

 
Đặc điểm của Forex đó là giao dịch theo các cặp tiền tệ chứ không phải theo từng đồng riêng lẻ. Có thể điểm qua một số cặp ngoại tệ phổ biến sau:

  • EUR/USD Euro- Đôla Mỹ
  • USD/JPY Đôla Mỹ – Yên Nhật
  • GBP/USD Bảng Anh – Đôla Mỹ
  • USD/CHF Đôla Mỹ – Franc Thụy Sĩ
  • AUD/USD Đôla Úc – Đôla Mỹ
  • USD/CAD Đôla Mỹ – Đôla Canada
  • NZD/USD Đôla New Zealand – đôla Mỹ
  • EUR/JPY Euro – Yên Nhật
  • EUR/GBP Euro – Bảng Anh
  • GBP/CHF Bảng Anh – Franc Thụy Sĩ
  • EUR/AUD Euro – Đôla Úc

 
Bạn cần lưu ý rằng, trong một cặp ngoại tệ, loại ngoại tệ đứng đầu được gọi là ngoại tệ cơ sở (Đồng yết giá), ngoại tệ đứng sau được gọi là ngoại tệ đối ứng hoặc ngoại tệ đặt giá (Đồng định giá). Chẳng hạn, trong cặp EUR/AUD có: EUR là ngoại tệ cơ sở và AUD là ngoại tệ đặt giá.
Khi một cặp ngoại tệ biến động tăng nghĩa là đồng ngoại tệ cơ sở mạnh lên so với đồng ngoại tệ đối ứng. 
 

Cặp tiền tệ chéo

Đây Là các cặp tiền tệ không chứa đồng USD, chẳng hạn như EUR/GBP, EUR/JPY, GBP/JPY, EUR/AUD vv… nhưng vẫn được rất nhiều nhà đầu tư giao dịch. 

Cặp tiền tệ ngoại lai

Là sự kết hợp giữa một loại tiền tệ chính cùng 1 đồng tiền của một nền kinh tế mới nổi như Brazil, Mexico, Ấn Độ v.v. Vì tính thanh khoản khá thấp nên những cặp tiền tệ ngoại lai này thường ít khi được giao dịch trên thị trường ngoại hối.
 

Thanh khoản (liquid)

Thanh khoản là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động mua và bán đều diễn ra dễ dàng trên một thị trường. Chính vì có nhiều hơn người mua và nhiều hơn người bán nên người ta gọi thị trường Forex có tính thanh khoản. 
 

Thuật ngữ PIP


 
PIP là từ viết tắt của cụm “Percentage In Point”, nghĩa là mức thay đổi giá nhỏ nhất trên thị trường Forex. Hầu hết các cặp tiền đều có 4 số thập phân và vì pip là đơn vị nhỏ nhất nên nó chính là số thập phân thứ tư, tương đương với 0.0001. Sử dụng pip giúp cho việc tính toán tỷ giá chính xác hơn, từ đó cho thấy được sự thay đổi nhỏ nhất có thể trong tỷ giá hối đoái.
Ví dụ: tỷ giá tăng từ 1,2000 lên 1,2001 tức là tăng lên một pip.

Thuật ngữ LOT

Một lot là khối lượng giao dịch nhỏ nhất cho phép nhà kinh doanh vào lệnh giao dịch. Mỗi một lot bao gồm 100.000 đơn vị ngoại tệ, tức là khi bạn đánh lên một lot của cặp GBP/USD, bạn đồng thời đánh lên 100.000 đơn vị ngoại tệ cơ sở và đánh xuống 100.000 đơn vị ngoại tệ đối ứng.
 

Giá Ask, Bid và Spread

  • Giá Ask: Giá mà bạn phải trả để mua cặp tiền tệ hay còn gọi là mức giá thị trường chào bán. Giá Ask luôn cao hơn một chút trên giá cả thị trường. 
  • Giá Bid: mức giá mà bạn bán cặp tiền tệ trên thị trường Ngoại hối. Giá Bid luôn thấp hơn một chút dưới giá thị trường và chính là giá nằm trên bảng giá khi giao dịch.
  • Spread: Spread= Ask – Bid, tức phí chênh lệch. Ví dụ, giá Bid/Ask của cặp GBP/USD là 1.0000/1.0001, nghĩa là bạn sẽ phải trả 1.0001 để mua cặp tiền tệ cao và bán nó tại mức giá Bid thấp hơn tại 1.000.

Đòn bẩy (Leverage)

Đòn bẩy là tiền sàn bạn có thể vay để thực hiện giao dịch. Nó cho phép kiểm soát một lượng vốn kinh doanh lớn bởi một lượng vốn đầu tư ban đầu tương đối nhỏ. Có hai mức bẩy là 100:1 và 1000:1
Nói một cách dễ hiểu, khi vốn trong tài khoản của bạn còn quá ít, không đủ để giao dịch thì bạn có thể sử dụng mức bẩy. Chẳng hạn, bạn cần 100.000$ để giao dịch nhưng chỉ còn 1.000$ trong tài khoản và bạn sử dụng đòn bẩy 100:1, tức sàn có thể cho bạn mượn tối đa là 1.000×100= 100.000 đơn vị tức là tương đương với 1 lot.
 

Phí commission

Phí commission là phí hoa hồng được sàn thu trên mỗi Lot giao dịch, do người giao dịch trả cho người môi giới. Đối với các dạng tài khoản ECN, phí này thường được áp dụng. 
 

Pump và Dump hay Bull market/ Bear Market

Các thuật ngữ trên nhằm chỉ xu hướng giá đi (lên hay xuống) trong thị trường giao dịch forex. Pump là thổi giá lên cao, còn Dump là hạ giá xuống thấp. Theo đó, Bull market có nghĩa là thị trường tăng giá, bear market là thị trường giảm giá.
Việc hiểu được các thuật ngữ chuyên ngành là bước đầu tiên và cực kỳ quan trọng giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc đầu tư vào thị trường Forex.
 
The Mastro chúc các bạn thành công trong lĩnh vực này !
 
 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *